BÁC SĨ TỐT NHẤT LÀ CHÍNH MÌNH

CỬA HÀNG THỰC PHẨM THỰC DƯỠNG - ĂN KIÊNG | HOXUDO

Cung cấp các sản phẩm tỏi đen, gạo lứt, yến mạch, mầm đậu, yến sào và các sản phẩm từ gạo lứt,... tại Quy Nhơn và trên toàn quốc. Hotline: 0948 52 4848

CÔNG DỤNG CỦA TỎI ĐEN

Món quà cho sức khỏe

CÔNG DỤNG MẦM ĐẬU NÀNH YẾN MẠCH

Quà tặng từ thiên nhiên

Chủ Nhật, 27 tháng 1, 2019

Người mắc bệnh cao huyết áp cần kiểm tra những gì?

NGƯỜI MẮC BỆNH CAO HUYẾT ÁP CẦN KIỂM TRA NHỮNG GÌ?

1. Kiểm tra chức năng thận: đo lượng urea trong nước tiểu, lượng kali trong máu...
2. Đo lượng đường trong máu.
3. Kiểm tra lượng calcium trong máu.
4. Kiểm tra lượng acid uric trong máu.
5. Kiểm tra lượng cholesterol trong máu.
6. Đo điện tâm đồ.
7. Chụp X quang lồng ngực.
Bệnh cao huyết áp dẫn đến 70% xuất huyết não, cho nên người mắc bệnh cần đi khám bệnh thường xuyên.

ĐO HUYẾT ÁP CẦN CHÚ Ý NHỮNG VẤN ĐỀ GÌ?

Muốn đo huyết áp chính xác cần chú ý:
1. Đo động mạch cánh tay phải, khi đo phải vén cao tay áo, không nắm chặt tay, đặt tay cao bằng độ cao của tim.
2. Khi đo phải thoải mái tinh thần, ngồi thư giãn 15 phút.
3. Nếu đo lần đầu thấy cao huyết áp, cần thư giãn một tiếng đồng hồ rồi đo lại.
4. Mỗi khi đo huyết áp nên đo hai lần. Nếu hai lần đo có kết quả chênh nhau 4mmHg thì đo lại, nếu kết quả không đổi thì lấy chỉ số trung bình giữa hai lần đo.

TẠI SAO NGƯỜI MẮC BỆNH CAO HUYẾT ÁP PHẢI ĐO HUYẾT ÁP THƯỜNG XUYÊN?

Hiện nay, bệnh cao huyết áp là một trong những chứng bệnh nguy hiểm nhất đối với sức khỏe con người. Có nhiều người do thiếu kiến thức tự phòng bệnh, không đo huyết áp định kỳ, dễ dẫn đến bệnh nặng lúc nào không hay. Thông thường, người bệnh khi huyết áp tăng cao sẽ cảm thấy nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi... Nhưng có một số người do thường xuyên bị cao huyết áp hoặc huyết áp có biến động lớn nên đã thích nghi dần với nó mà không cảm thấy có triệu chứng rõ ràng. Nếu không đo huyết áp định kỳ, không uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, sẽ dễ phát sinh những triệu chứng ở tim, não, thận... rất nguy hiểm. Theo thống kê, có đến 70% trường hợp xuất huyết não do cao huyết áp, trong số đó có đến 80% số người bị cao huyết áp mà không đo huyết áp thường xuyên. Do đó người mắc bệnh cao huyết áp phải đo huyết áp thường xuyên, điều này rất quan trọng.
Xem thêm: Những triệu chứng thường gặp ở người mắc bệnh cao huyết áp là gì?
                   Huyết áp hình thành từ đâu?
                   Lịch trình cho một ngày sinh hoạt khỏe mạnh.










Thứ Tư, 16 tháng 1, 2019

Những triệu chứng thường gặp ở người mắc bệnh cao huyết áp là gì?

THẾ NÀO LÀ CAO HUYẾT ÁP?

Huyết áp cao là trong trường hợp không dùng thuốc hạ huyết áp mà chỉ số khi tim co là l40mmHg hoặc chỉ số khi tim giãn là 90mmHg. Ủy ban cao huyết áp của Mỹ và Liên Hiệp Quốc (JNC) xác định số đo huyết áp tốt nhất là 120/80mmHg: khi cao huyết áp 130/85mmHg mà còn bị tiểu đường thì phải điều trị ngay; Nếu không có triệu chứng về cao huyết áp thì không cần điều trị nhưng cần chú ý bảo vệ tim, não, thận bằng thuốc hạ huyết áp theo chỉ dẫn của bác sĩ.

HUYẾT ÁP CAO CÓ NHỮNG LOẠI NÀO?

Căn cứ vào nguyên nhân làm cho cao huyết áp, người ta chia cao huyết áp thành hai loại chính: cao huyết áp nguyên phát và cao huyết áp thứ phát.
1. Cao huyết áp nguyên phát là cao huyết áp chưa rõ nguyên nhân, người ta quen gọi là bệnh cao huyết áp nguyên phát hoặc bệnh cao huyết áp. Đặc trưng của nó là huyết áp động mạch tăng cao, kèm theo những thay đổi khác thường ở tim, não, thận, mạch máu gây bệnh toàn thân. Theo thông kê có từ 90- 95% số người mắc bệnh cao huyết áp thuộc loại cao huyết áp nguyên phát. Trong bệnh tim mạch thì cao huyết áp nguyên phát là loại bệnh mãn tính thường gặp hơn cả.
2. Cao huyết áp thứ phát là loại bệnh phát sinh theo một số bệnh khác, khi chữa khỏi bệnh thì huyết áp sẽ hạ. Do đó, loại cao huyết áp này được gọi là cao huyết áp có tính triệu chứng, nó chỉ chiếm từ 5-10% trong tổng số những người mắc bệnh cao huyết áp. Những người mắc bệnh viêm thận mãn tính, hẹp động mạch thận không có ung thư tế bào, chỉ có ung thư tế bào gan nguyên phát,... đều xuất hiện triệu chứng cao huyết áp.

NHỮNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP Ở NHỮNG NGƯỜI MẮC BỆNH CAO HUYẾT ÁP LÀ GÌ?

Biểu hiện lâm sàng của bệnh cao huyết áp cũng tùy theo người, tùy theo thời kỳ mắc bệnh khác nhau mà khác nhau. Có một số người bệnh lúc đầu chẳng thấy có triệu chứng gì cả, có người có triệu chứng như bệnh thần kinh, nếu không đo huyết áp rất dễ nhầm lẫn. Điều cần đặc biệt chú ý là triệu chứng của người bệnh không phụ thuộc vào cao huyết áp hay thấp. Có người huyết áp không cao lắm nhưng xuất hiện nhiều triệu chứng, có người huyết áp rất cao nhưng triệu chứng không rõ ràng. Triệu chứng thường thấy ở người mắc bệnh cao huyết áp là nhức đầu, chóng mặt, nặng đầu, buồn ngủ... Có một số người có triệu chứng tê chân tay hoặc có cảm giác buồn bực, cũng có người có cảm giác như kiến bò trên người hoặc bàn chân, dễ có phản ứng khi bị lạnh,...
Huyết áp hình thành từ đâu?
Tỏi đen tốt cho người cao huyết áp.
Theo: Bác sĩ tốt nhất là chính mình.

Thứ Tư, 9 tháng 1, 2019

Huyết áp hình thành từ đâu?

Huyết áp là áp lực gây ra trên một đơn vị diện tích huyết quản khi máu lưu thông trong huyết quản.

HUYẾT ÁP HÌNH THÀNH TỪ ĐÂU?

Huyết áp là áp lực gây ra trên một đơn vị diện tích huyết quản khi máu lưu thông 

Hệ thống tuần hoàn của cơ thể bao gồm tim, mạch máu và tuyến hạch, chúng liên kết với nhau thành “hệ thống đường ống” khép kín. Quả tim bình thường là một khôi cơ mạnh mẽ, giống như chiếc bơm, nó hoạt động đều đặn suốt đêm ngày. Quả tim lúc co lúc giãn làm cho máu lưu thông tuần hoàn trong mạch máu. Khi máu lưu thông trong mạch máu, bất luận là tim co hay giãn đều tạo ra một áp lực nhất định lên thành mạch máu. Khi tim co lại, áp lực đối với động mạch chủ đạt mức cao nhất, lúc đó huyết dịch được gọi là “áp cao”; khi tâm thất trái giãn ra, áp lực ở thành động mạch chủ hạ xuống mức thấp nhất, lúc đó gọi là “áp thấp”. Bình thường, cái mà ta gọi huyết áp chính là chỉ số đo huyết áp của động mạch ở hõm cánh tay, là cách đo gián tiếp huyết áp của động mạch chủ.
Huyết áp thường biến động phụ thuộc vào chế độ ăn uống, đi đứng, lao động trí óc, lao động chân tay và trạng thái tâm lý của mỗi người.

HUYẾT ÁP TỰ ĐIỀU TIẾT NHƯ THẾ NÀO?


Áp lực máu trong cơ thể không phải cố định bất biến, mà nó thường tự thay đổi phụ thuộc vào chế độ ăn uống, đi đứng, lao động trí óc, lao động chân tay và trạng thái tâm lý của mỗi người. Ví dụ: Khi ta ngủ, đại não và các cơ ở trạng thái nghỉ ngơi, cơ thể ít tiêu hao năng lượng; theo đó, nhịp tim và nhịp thở đều giảm, máu lưu thông chậm, huyết áp cũng giảm đến mức thấp nhất trong ngày. Sáng sớm sau khi thức dậy, một ngày làm việc mới bắt đầu, hoạt động trao đổi chất lại nhộn nhịp; để thích ứng với sự thay đổi sinh lý đó, tim và phổi phải hoạt động mạnh hơn, máu lưu thông nhanh, do đó huyết áp tăng cao. Thí nghiệm cho thấy, mức chênh lệch huyết áp cao nhất và thấp nhất trong 24 giờ thấp dưới mức 40mmHg, khi ngủ dậy huyết áp lập tức tăng khoảng 20mmHg. Sự thay đổi đột ngột đó ảnh hưởng xấu đến cơ thể. Có trường phái cho rằng bệnh nhồi máu cơ tim dẫn đến đột quỵ thường xảy ra vào lúc sáng sớm, rất có thể có liên quan đến nhân tố này. Mỗi người với trạng thái tâm lý khác nhau thì mức độ biến đổi của huyết áp cũng khác nhau. Ví dụ khi ta nói chuyện, huyết áp có thể tăng 10%; trẻ con khi khóc, học sinh khi học bài, ca sĩ khi hát... huyết áp có thể tăng 20%; khi ta làm việc hoặc tập thể dục thì huyết áp (cả áp cao và áp thấp) đều có thể tăng từ 50% trở lên. Thời tiết thay đổi cũng làm cho huyết áp thay đổi, trời lạnh thường làm tăng huyết áp và trời nóng thì huyết áp giảm. Huyết áp của người sở dĩ thay đổi chủ yếu là do quá trình điều tiết của thần kinh điều khiển sự vận động của tim, mạch và thận lọc chất thải từ máu. Do đó, huyết áp dao động là một hiện tượng sinh lý bình thường.

THẾ NÀO LÀ CAO HUYẾT ÁP?

Huyết áp cao là trong trường hợp không dùng thuốc hạ huyết áp mà chỉ số khi tim co là l40mmHg hoặc chỉ số khi tim giãn là 90mmHg. Ủy ban cao huyết áp của Mỹ và Liên Hiệp Quốc (JNC) xác định số đo huyết áp tốt nhất là 120/80mmHg: khi cao huyết áp 130/85mmHg mà còn bị tiểu đường thì phải điều trị ngay; Nếu không có triệu chứng về cao huyết áp thì không cần điều trị nhưng cần chú ý bảo vệ tim, não, thận bằng thuốc hạ huyết áp theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Thứ Ba, 8 tháng 1, 2019

Sức mạnh của tuyến tụy trong cơ thể bạn

Tuyến tụy giữ cho hệ tiêu hóa của bạn hoạt động ổn định.
Đặt quá nhiều căng thẳng vào tuyến tụy của bạn - do ăn quá nhiều, uống rượu hoặc hút thuốc — có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Tuyến tụy nằm phía sau dạ dày của bạn. Nó được bao quanh bởi ruột, gan và túi mật. Những cơ quan lân cận này làm việc cùng nhau để giúp bạn tiêu hóa thức ăn của mình.

Tiến sĩ Dana Andersen, một chuyên gia tuyến tụy tại NIH cho biết: “Tuyến tụy tạo ra nhiều loại enzyme giúp phân hủy carbohydrate, protein và chất béo trong chế độ ăn của bạn thành các nguyên tố nhỏ dễ sử dụng hơn. Nó cũng tạo ra các hormon chuyên biệt đi qua máu và giúp điều chỉnh nhiều chức năng của cơ thể.

Hormon nổi tiếng nhất được sản xuất bởi tuyến tụy là insulin. Insulin kiểm soát lượng đường, hoặc glucose, được các tế bào của cơ thể hấp thụ. Nếu các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy bị hư hỏng, bệnh tiểu đường có thể phát sinh. Bệnh tiểu đường tuýp 2 xảy ra khi tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin để xử lý đường trong máu của bạn. Béo phì làm trầm trọng thêm bệnh tiểu đường tuýp 2.
“Béo phì có thể làm cho tuyến tụy cơ thể bạn hoạt động kém hiệu quả để sản xuất insulin. Điều đó đặt nhiều áp lực hơn vào tuyến tụy, ”Andersen nói. "Chỉ giảm 3 hoặc 5 kg có thể giúp tuyến tụy hoạt động hiệu quả hơn."

Nồng độ chất béo cao trong máu cũng có thể dẫn đến viêm tuyến tụy, hoặc viêm tụy cấp, có thể là mãn tính hoặc cấp tính. Với viêm tụy mãn tính, tình trạng viêm không rõ ràng và trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Cuối cùng, nó có thể dẫn đến tổn thương vĩnh viễn.

Theo dõi lịch sử bệnh án của gia đình bạn có thể giúp bạn tìm hiểu xem bạn có nguy cơ mắc các vấn đề về tuyến tụy hay không. "Nó luôn luôn là một thói quen tốt để nói với bác sĩ của bạn nếu lịch sử gia đình có một người bị bệnh tuyến tụy," Andersen nói. "Điều đó nghe có vẻ không cần lắm, nhưng với một bác sĩ, đó là thông tin rất quan trọng".

Kiến thức về tiền sử sức khỏe gia đình đặc biệt quan trọng đối với việc phát hiện sớm ung thư tuyến tụy có thể xảy ra, thường không có triệu chứng ở giai đoạn đầu. Khi được chuẩn đoán sớm, ung thư tuyến tụy có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật. Nhưng hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến tụy không được chẩn đoán cho đến khi giai đoạn phát triển cao hơn, khi cơ hội sống sót thấp.

Các nhà nghiên cứu của NIH đang tìm kiếm những cách mới để phát hiện bệnh tuyến tụy sớm và dự đoán ai là người có nguy cơ cao nhất. Ăn uống lành mạnh và hạn chế tiếp xúc với các chất độc hại, như thuốc lá và rượu, có thể giúp giữ cho tuyến tụy và toàn bộ hệ thống tiêu hóa của bạn hoạt động bình thường.
Nghiên cứu cho thấy tỏi đen có tác dụng cân bằng chuyển hóa các chất cho cơ thể rất tốt.
(Nguồn -ST-)

Thứ Tư, 14 tháng 11, 2018

Lịch trình cho một ngày sinh hoạt khỏe mạnh | Thực phẩm dinh dưỡng Hoxudo

Cuộc sống khỏe mạnh là khi bạn thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và đầy đủ dinh dưỡng, tinh thần thoải mái. Dưới đây là lịch trình sinh hoạt lý tưởng để nâng cao sức khỏe, theo People.

LỊCH TRÌNH CHO MỘT NGÀY SINH HOẠT KHỎE MẠNH

BUỔI SÁNG

Từ 5-6h: Chuẩn bị thức dậy

Mỗi người nên ngủ khoảng 7 tiếng. Ngủ đủ giấc sẽ giúp não bộ làm việc một cách hiệu quả hơn.

Khi tỉnh dậy, bạn nên giữ nguyên tư thế nằm, sau đó dùng tay xoa bụng theo chiều kim đồng hồ nhiều lần. Động tác này có tác dụng điều hòa khí huyết ở vùng bụng giúp việc hấp thụ và tiêu hóa vào buổi sáng được diễn ra thuận lợi.

Từ 7-8h: Ăn một bữa sáng dinh dưỡng

Bắt đầu ngày mới bằng một ly sữa hay một tách cà phê và thực phẩm chứa tinh bột như bánh mì, cháo cùng một phần trái cây sẽ giúp bạn có đủ dinh dưỡng và năng lượng.

10h: Ăn các loại hạt

Các loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao nhưng lại rất khó tiêu, không nên ăn vào bữa sáng. Các chuyên gia khuyến khích bạn ăn các hạt khô trong khoảng thời gian 9-10h. Một số loại hạt có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là tim mạch và trí não như hạt hạnh nhân, hạt óc chó, hạt điều lụa, .....

BUỔI CHIỀU

12h: Ăn trưa

Bữa trưa, lượng thức ăn không cần nhiều nhưng phải phong phú và đa dạng. Nếu là nhân viên văn phòng, bạn có thể chọn các loại rau củ như cà rốt, nấm, bí ngô, rau xanh và dùng thêm một món thịt. Mỗi món ăn không chỉ đem lại dinh dưỡng mà còn kích thích khẩu vị thông qua màu sắc.

13h: Ngủ trưa 30 phút

Ngủ trưa là khoảng thời gian cho bạn "sạc điện" để trí não nghỉ ngơi và dạ dày làm công việc tiêu hóa.

14h: Uống một tách trà hoặc cà phê

Đây là khoảng thời gian hợp lý để tận hưởng một tách trà hoặc cà phê. Các nghiên cứu chỉ ra uống trà, cà phê lúc này sẽ không làm ảnh hưởng tới giấc ngủ ban đêm và giảm nguy cơ mắc bệnh gây ung thư nhờ chứa chất chống oxy hóa.

16h: Uống một ly sữa

Tùy vào thể trạng và nhu cầu của mỗi người, bạn có thể uống hoặc không uống sữa lúc 16h. Tuy nhiên, nếu công việc yêu cầu nhiều thể chất thì bạn rất nên bổ sung một ly sữa. 

BUỔI TỐI

18-20h: Ăn cơm tối

Bữa tối không nên ăn nhiều như bữa sáng và trưa, nếu không sẽ ảnh hưởng tới giấc ngủ. Một bữa cơm tối bên gia đình, cùng nhau chia sẻ công việc và cuộc sống sẽ giúp bạn xả stress. 

21-22h: Làm việc cá nhân và đi ngủ trước 23h

Bạn không nên làm việc quá nhiều sau 22h bởi khiến trí não quá tải, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và hiệu quả công việc của ngày hôm sau. Tốt nhất, hãy cố gắng thu xếp công việc, đi ngủ trước 23h và dậy sớm.
Thực phẩm dinh dưỡng Hoxudo chúc bạn luôn luôn tự tin, khỏe mạnh, sống lạc quan và hạnh phúc.


Thứ Ba, 23 tháng 10, 2018

Để sống lâu, sống khỏe và có ích | Bác sĩ tốt nhất là chính mình

Sống lâu, không ốm đau bệnh tật và trông trẻ hơn so với tuổi sinh học là nhiệm vụ cần giải quyết của y học lão hóa và đồng thời cũng là điều mong ước của mỗi người.
Ngày nay, nền y học phát triển rất mạnh mẽ, đã tìm ra nhiều phương pháp cực kỳ hiệu quả chữa các bệnh theo tuổi tác và nâng cao chất lượng cuộc sông của con người. Hy vọng chẳng bao lâu nữa sẽ khám phá ra loại thuốc giúp cho con người chống lại sự hóa già. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất giúp chống lại sự hóa già cơ thể không phải là các loại thuốc, không phải là các công nghệ y học, thậm chí cả yếu tố di truyền. Quan trọng nhất là sự thay đổi lối suy nghĩ, lối sống của bản thân, khi đó các phương pháp khác mới có điều kiện phát huy hết hiệu quả.

TUỔI GIÀ ĐẾN KHI NÀO?

Khi nào thì chúng ta mới phải suy nghĩ đến sự hóa già của cơ thể? Rất tiếc rằng sự hóa già cơ thể lại diễn ra khi cơ thể còn rất trẻ! Vào khoảng 20 tuổi, cơ thể đã bắt đầu suy giảm mức độ nhạy bén của các giác quan (thính giác, thị giác, vị giác, xúc giác và khứu giác) mà nhiều người không cảm nhận được.
Ở tuổi 30 bắt đầu suy giảm lượng hormon sinh dục oestrogen (ở nữ giới) và testosterone (ở nam giới). Giảm dần khối lượng xương, khả năng co bóp của cơ bắp cũng yếu đi, khả năng chịu đựng stress cũng giảm.
Đến tuổi 35, tất cả mọi người đều cảm thấy da dẻ của mình không còn được căng như xưa, lý do là giảm sản sinh các sợi collagen trong cấu trúc da.
Vào tuổi 40, đa số đã có những biến đổi ở các cơ quan nội tạng. Suy giảm hoạt động của hệ tim mạch (biểu hiện là khi lao động, tập luyện thì nhịp tim, huyết áp tăng cao, chóng mệt...), tăng nồng độ pH trong dịch vị dạ dày, ở nhiều người bắt đầu hình thành sỏi nơi túi mật. Trong giai đoạn này, cơ thể suy giảm khả năng đào thải các chất độc hại (chức năng gan, thận bắt đầu suy giảm), giảm khả năng chú ý, trí nhớ.
Khi đến 45 tuổi, bắt đầu suy giảm hoạt động của não bộ, giảm sức đề kháng của cơ thể với các bệnh truyền nhiễm, có các rối loạn về tiểu tiện do giảm trương lực của bàng quang. Nhiều phụ nữ có biểu hiện của tiền mãn kinh cùng với các biến đổi về tâm sinh lý.
Bước vào tuổi 50, suy giảm mạnh hưng phấn tình dục, một số người thì mất hẳn. Chức năng phổi suy giảm do giảm tính đàn hồi của các cơ hô hấp, giảm số lượng phế nang hoạt động...
Đến tuổi 60, suy giảm mạnh chức năng của hệ thống thần kinh, tâm trạng không ổn định, hay lo âu... Còn đến tuổi 70 đã xuất hiện nhiều bệnh, bệnh này kế tiếp bệnh kia!

TẤT CẢ ĐỀU CÓ THỂ THAY ĐỔI

Tuy nhiên, khi đọc những điều trên chúng ta đừng quá lo lắng và bi quan vì đó chỉ là một kịch bản chuẩn. Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, tuổi thọ của con người đã liên tục tăng, một trong các nguyên nhân chính là do sự phát triển của y học.
Ngày nay, các nhà khoa học khẳng định rằng, con người có thể sống đến 130-150 tuổi. Thế điều gì đang cản trở sự trường thọ của con người? Đó chính là những thay đổi trong cơ thể, các bệnh theo tuổi tác: các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, loãng xương, thoái hóa khớp, đục thủy tinh thể, suy giảm trí tuệ và một số bệnh khác. Thật đáng tiếc! Không phải ai cũng biết rằng, hầu như tất cả các bệnh này đều có thể phòng ngừa dược, thậm chí cả một số bệnh ung thư (ung thư vòm họng, ung thư dạ dày, ung thư vú, tuyến giáp trạng, phần phụ...) chỉ bằng sự thay đổi cách nghĩ, thay đổi lối sống, sự hiểu biết về khoa học sức khỏe và quan trọng là phải bắt đầu hành động khi còn rất trẻ.
Để đạt được điều đó, mỗi người phải có trách nhiệm với chính sức khỏe của mình, tự xây dựng cho bản thân những hành vi sức khỏe nhằm giảm nguy cơ mắc các bệnh và nguy cơ bị tai nạn, đạt được một sức khỏe thể lực tốt nhất, tối đa hóa sức khỏe tinh thần, sức khỏe về mặt xã hội và sức khỏe trí tuệ. Hoạt động vận động, các bài tập thể lực, thói quen vệ sinh và một cuộc sống lành mạnh là một phương tiện hữu hiệu để củng cố sức khỏe, thúc đẩy phát triển hài hòa cơ thể và phòng chống bệnh tật.
Trạng thái sức khỏe được xác định chủ yếu bằng chức năng của hệ thống tim mạch và hô hấp, muốn gia tăng chức nàng của các hệ thông này thì chỉ có biện pháp duy nhất là tập các bài tập có chu kỳ rèn sức bền chung của cơ thể như: đi bộ nhanh, chạy cự ly dài, bơi hay đạp xe đạp..., những bài tập không có chu kỳ rèn sức bền lực chỉ có tác dụng bổ trợ. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra những kết luận khoa học về mối liên quan giữa hoạt động thể lực và sức khỏe. Hoạt động thể lực mang lại hiệu quả trực tiếp cho sức khỏe. Tập luyện thể dục thể thao giúp duy trì và phát triển thể lực, phòng chống các loại bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh như: tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, đái tháo đường, thoái hóa xương khớp... Những loại bệnh này đòi hỏi chữa trị lâu dài, hiệu quả chữa trị lại thấp, bởi vậy công tác phòng bệnh đóng vai trò quan trọng nhất (trong đó tỏi đen có tác dụng phòng bệnh rất tích cực đối với các bệnh kể trên)
Tuy nhiên, nếu chỉ có sự tập luyện thì không thể bảo đảm một sức khỏe tốt, ngoài việc tập luyện thường xuyên, mỗi người cần phải có một chế độ ăn uống hợp lý: Đủ calorie, đủ chất và có tỷ lệ cân đối giữa các chất và hợp vệ sinh; hạn chế tối đa uống rượu bia, bỏ hút thuốc; biết cách điều hòa cuộc sống, tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình và xã hội, tạo cho bản thân một cuộc sống thanh thản và vui vẻ; tạo dựng một môi trường sống trong lành, hạn chế tối đa ảnh hưởng của các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lên cơ thể.
Sức khỏe thể lực, chế độ ăn uống khoa học và kiểm soát cân nặng, kiểm soát stress thích đáng và thói quen sống lành mạnh, tất cả là bộ phận cấu thành của lối sống khỏe mạnh - là cơ sở phát huy hiệu quả của các công nghệ y học, các loại thực phẩm chức năng có định hướng trẻ hóa cơ thể.
Quan tâm đến sức khỏe không bao giờ là muộn, tuy nhiên chúng ta phải nhớ rằng sức khỏe cần được quan tâm càng sớm thì càng được bảo đảm chắc chắn hơn. Chăm lo cho sức khỏe của mình từ thời còn trẻ sẽ bảo đảm cho một tuổi già khỏe mạnh, trường thọ và trẻ trung.


Thứ Hai, 24 tháng 9, 2018

Bí quyết giữ cho huyết áp chuẩn | Phòng và điều trị cao huyết áp bằng tỏi đen.

BÍ QUYẾT GIỮ CHO HUYẾT ÁP CHUẨN

Dưới đây là những điều quan trọng liên quan tới thói quen ăn uống, cũng như các vấn đề then chốt phải tuân theo để giữ gìn sức khỏe lâu dàl.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

Tăng huyết áp không phải là bệnh mà là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra, đặc biệt còn có thể đơn thuần do ăn uống ở một số người quá thừa protein, ăn quá nhiều mỡ động vật, ăn uống các chất quá dư thừa, cơ thể ít vận động, người béo phệ. Nói chung người bị tăng huyết áp cần phải tìm và chữa nguyên nhân là chính, nhưng việc ăn uống kiêng khem cũng là điều quan trọng. Ta cần lưu ý một số điều;
Đối với chất đạm (protein): cần hạn chế không ăn nhiều, có thể ăn 0,5-lg/kg trọng lượng cơ thể người bình thường (50kg), tương đương nửa lạng thịt trong ngày để duy trì tình trạng sức khỏe bình thường. Nên chọn loại thịt trắng (gà, vịt...) tốt hơn là các loại thịt đỏ (trâu, bò...). Không nên ăn các loại thịt tẩm ướp nhiều gia vị như lạp xưởng, xúc xích, giăm bông... Hạn chế ăn thịt gia súc, gia cầm non, phủ tạng động vật như gan, óc, bầu dục... vì có nhiều nucleoprotein, khi tiêu hóa sinh ra các chất purine, acid uric có hại cho gan, thận, tim, mạch. Có thể ăn đậu đỗ để bổ sung nguồn protein thực vật cho cơ thể.
Đối với chất béo (lipid): Không nên ăn quá 30g lipid/ngày, trong đó nên ăn dầu thực vật. Những thức àn giàu chất béo thường có nhiều cholesterol (mỡ động vật, phủ tạng động vật...), không nên ăn, nhất là những người cao huyết áp, xơ vữa động mạch.
Đối với chất đường (glucid): Nếu ăn nhiều dễ gầy béo phì, không tốt cho người cao huyết áp, vì vậy cần giảm bớt. Ngoài ra người bị cao huyết áp không nên dùng các chất kích thích như rượu, cà phê, nước trà đặc, thuốc lá...
Rất tốt nếu ăn nhiều rau xanh: Rau xanh tươi chứa nhiều vitamin, ăn nhiều có lợi cho cơ thể vì nó ổn định huyết áp. Rau xanh chứa nhiều kali, có tác dụng thải loại natri ra ngoài. Vì vậy ăn nhiều rau xanh có tác dụng phòng tăng huyết áp. Rau xanh và các loại hoa quả chứa nhiều chất xơ có tác dụng thúc đẩy quá trình bài tiết ra ngoài nhanh hơn, rất tốt cho cả người huyết áp cao và huyết áp thấp, sẽ phòng ngừa được chứng bí đại tiện mà người tăng huyết áp hay mắc.
Vận động vừa sức: Sáng dậy vận động có 3 lợi ích lớn là có thể phòng bệnh béo phì, rèn luyện cơ thể làm tinh thần thoải mái và loại trừ các áp lực. Thời gian vận động tốt nhất là 30 phút bằng cách tập thể dục, đi bộ, đi xe đạp, nhảy dây... Người cao huyết áp trước khi vận động mạnh cần kiểm tra tim thật cẩn thận, lựa chọn cách vận động thích hợp để tránh xảy ra sự cố.

DUY TRÌ KHÔNG KHÍ GIA ĐÌNH VUI VẺ

Cả nhà đoàn tụ là “liều thuốc ổn định huyết áp”: Nhịp sống hiện đại luôn căng thẳng bận rộn và nhiều áp lực, đó là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp, nhưng muốn thay đổi những áp lực đó không phải dễ, chỉ có gia đình mới có thể làm giảm và loại trừ những áp lực đó. Rất nhiều trường hợp người bệnh uống thuôc theo toa bác sĩ mà vẫn không khỏi, nhưng bệnh lại thuyên giảm do có cuộc sống gia đình hòa hợp.
Để luôn giữ cho huyết áp ở mức bình thường cần phải có môi trường gia đình vui vẻ, hòa hợp, ấm áp. Nếu vợ chồng hay cãi cọ nhau hoặc giữa cha con, mẹ con có rạn nứt thì nhất định sẽ làm huyết áp tăng lên.

KHÔNG ĐƯỢC SỐNG BUÔNG THẢ

Không có gì hại hơn là chơi bời thâu đêm , nhảy nhót, đánh bạc... khiến người mệt mỏi, tinh thần luôn căng thẳng, trạng thái đó luôn thúc đẩy tăng huyết áp, làm cho tim phải chịu gánh nặng hơn.
Cuộc sống tình dục của người cao huyết áp không được quá độ vì hoạt động tình dục tốn rất nhiều sức lực, dễ gây hậu quả xấu, nên “sinh hoạt” khi trong người thư thái thoải mái, có nhiều thời gian nghỉ ngơi.

LUÔN CẢNH GIÁC, TRÁNH LO LẮNG

Độ tuổi thanh thiếu niên: Ngay từ nhỏ rèn cho trẻ thói quen ăn uống, không cho trẻ ăn quá mặn và quá thừa dinh dưỡng, vì đó là nguyên nhân gây béo phì và xơ cứng động mạch.
Ở độ tuổi 20-30: Thời kỳ này cần tạo thói quen ăn uống hợp lý, sao cho không bị béo phì. Đầy là thời kỳ đẹp nhất của đời người, rất dễ vì mục đích phấn đấu vươn lên mà không quan tâm đến sức khỏe, chủ quan cho là mình có thể lực dồi dào, quá coi trọng công việc và vui chơi làm huyết áp tăng lên, kết quả là rất dễ mắc bệnh tăng huyết áp.
Ở tuổi trên 40: Ở độ tuổi này càng cần chú ý tới việc điều tiết ăn uống, vì lúc này số lần vận động giảm nhiều, nếu ăn nhiều sẽ bị phát phì. Đây cũng là thời kỳ huyết áp dễ thay đổi nhất nên hết sức lưu ý kiểm tra thường xuyên. Thời kỳ đầu bị tăng huyết áp dễ dẫn tới đau đầu, đau bả vai, huyết áp cũng lên xuống thất thường. Người trong độ tuổi 40-50 bị xuất huyết não cũng không hiếm, cho nên càng phải chú ý không làm việc quá sức, không vận động quá nhiều làm người mệt nhoài, mọi hoạt động phải hài hòa đúng mực.
Ở độ tuổi trên 50: Định kỳ đo huyết áp là cần thiết dù là người bình thường hay người cao huyết áp đều phải biết tình trạng huyết áp của mình để phòng ngừa và chữa trị cho hiệu quả.
Ở độ tuổi trên 60: cần chú ý tới chất và lượng bữa ăn, không ăn nhiều, ăn quá no. Người cao tuổi vị giác cũng không nhạy cảm nên thường thấy thức ăn nhạt nhẽo, thích ăn thêm nhiều gia vị, như vậy lượng muối ăn cũng nhiều lên gây ảnh hưởng xấu tới cơ thể, vì vậy người già cần chú ý không ăn nhiều muối, đường.
Chính vì vây, thói quen ăn uống là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới huyết áp, đặc biệt là người tăng huyết áp do di truyền thì chế độ ăn uống càng có ảnh hưởng lớn.