BÁC SĨ TỐT NHẤT LÀ CHÍNH MÌNH

CỬA HÀNG THỰC PHẨM THỰC DƯỠNG - ĂN KIÊNG | HOXUDO

Cung cấp các sản phẩm tỏi đen, gạo lứt, yến mạch, mầm đậu, yến sào và các sản phẩm từ gạo lứt,... tại Quy Nhơn và trên toàn quốc. Hotline: 0948 52 4848

CÔNG DỤNG CỦA TỎI ĐEN

Món quà cho sức khỏe

CÔNG DỤNG MẦM ĐẬU NÀNH YẾN MẠCH

Quà tặng từ thiên nhiên

Chủ Nhật, 15 tháng 7, 2018

Kháng sinh tự nhiên và những điều cần biết

SƠ LƯỢC VỀ KHÁNG SINH

Tỏi đen
Cũng chưa có định nghĩa hay khái niệm chính nào được đưa ra, ở đây xin khái quát lại đó là: Kháng sinh tự nhiên là những chất có nguồn gốc tự nhiên có khả năng tiêu diệt hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn, virus, nấm mốc, ký sinh trùng, tác dụng lên chúng ở cấp độ phân tử, hoặc một quá trình sinh hóa nào đó khiến chúng bị ức chế hoặc tiêu diệt.

LỢI ÍCH CỦA KHÁNG SINH TỰ NHIÊN

Kháng sinh tự nhiên được làm hoàn toàn bằng những loại thực phẩm rất thông thường hàng ngày ngoài việc có tác dụng kháng sinh nó còn có tác dụng bồi bổ sức khỏe, bổ sung dinh dưỡng, khoáng chất. Kháng sinh tự nhiên không có tác dụng phụ nếu dùng điều độ, kể cả dùng trong thời gian dài liên tục, thậm chí có thể dùng như một loại thực phẩm. Kháng sinh tự nhiên không phân biệt đối tượng dùng, không khắt khe về cách dùng, gần như không phải kiêng khem như khi dùng kháng sinh hóa học.

CÁC LOẠI KHÁNG SINH


Nha đam
- Loại kháng sinh đơn: Là kháng sinh chỉ sử dụng 1 loại thực dược đơn nhất như: tỏi, dầu dừa, nha đam….loại kháng sinh này sức kháng khuẩn không cao, không đa dụng nhưng lại phổ thông, dễ làm.
- Kháng sinh tổng hợp: Là kháng sinh được làm từ một số loại thực dược pha trộn theo những tỷ lệ nhất định. Loại kháng sinh này có tính đa dụng cao, phù hợp nhiều đối tượng, có thể bảo quản lâu hơn. Có những hỗn hợp kháng sinh vừa là thuốc vừa là thực phẩm rất hữu dụng.

KHÁNG SINH TỰ NHIÊN CHỦ TRỊ NHƯ THẾ NÀO?

Mật ong
Kháng sinh tự nhiên phòng bệnh rất tốt: Thông thường, trước khi phát bệnh, mầm bệnh đó đã ủ âm ỉ trong cơ thể trước đó rất lâu rồi mới phát, khi phát bệnh nghĩa là hệ miễn dịch đã bị đánh bại. Do vậy, thường xuyên dùng kháng sinh tự nhiên giống như việc ta thường xuyên lùng sục truy quét các ổ bệnh trong người tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
Kháng sinh tự nhiên chữa bệnh: Khi đã phát bệnh, kháng sinh tự nhiên sẽ công vào bệnh nặng nhất trước và cũng tiếp tục truy quét đến tận cùng các ổ bệnh khu trú sâu trong cơ thể.
Ngoài ra, kháng sinh tự nhiên còn tham gia vào quá trình thải độc của cơ thể nhất là cho hệ cơ, xương, tuần hoàn, tiếu niệu….mà các phương pháp thải độc khác không thể can thiệp sâu.

BIỂU HIỆN KHI DÙNG KHÁNG SINH HÓA HỌC VÀ KHÁNG SINH TỰ NHIÊN

Nghệ tươi
Khi dùng kháng sinh hóa học, cơ thể rất mệt mỏi, mệt mỏi do các tác dụng của hóa chất lên cơ thể nhưng không có biểu hiện công bệnh, kháng sinh hóa học dễ gây lên hiện tượng kháng thuốc. Quan trọng hơn, kháng sinh hóa học diệt cả vi khuẩn có lợi, làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể.
Khi đưa kháng sinh hóa học vào cơ thể, không hẳn các loại virus, vi khuẩn…. bị tiêu diệt hoàn toàn vì khi chúng thấy môi trường bất lợi, chúng sẽ chuyển sang chế độ bất hoạt, dừng các quá trình sinh hóa để thực hiện chế độ ngủ, khi nào môi trường thuận lợi (kháng sinh hóa học bị cơ thể đào thải hết) chúng lại hoạt động trở lại.
Sả kháng sinh tự nhiên
Khi dùng kháng sinh tự nhiên cũng sẽ rất mệt, thậm chí còn mệt hơn, nhưng cái sự mệt ở đây là do công thuốc, có những phản ứng rất dữ dội khi dùng kháng sinh hóa học không có như: Đau nhiều hơn, bệnh có chiều hướng nặng đi trong giai đoạn công thuốc nhưng kháng sinh tự nhiên sẽ không gây ra hiện tượng kháng thuốc, không tiêu diệt vi khuẩn có lợi, không làm suy giảm hệ miễn dịch. Sự khác biệt này phải đứng trên quan điểm của y học cổ truyền và trường phái plasma để xem xét thì sẽ thấy được rõ hơn về căn nguyên. Đây chính là yếu tố thuận tự nhiên của con người và tự nhiên, vũ trụ.
Ví dụ khi ta đi diệt chuột, nếu ta huy động con người cầm gậy gộc, cuốc xẻng đi lùng sục để diệt chuột, lũ chuột sẽ tìm cách trốn và chạy hết vào hang, hốc…. và chúng ta không thấy nữa ta tưởng đã hết trong khi chúng sống đầy trong hang, nhưng nếu ta dùng bẫy thì lũ chuột sẽ thản nhiên dính bẫy và chết hàng loạt. Dùng kháng sinh hóa học ví như việc cầm gậy đi đập chuột còn dùng kháng sinh tự nhiên giống như ta dùng bẫy để diệt chuột vậy.
Cảm ơn quý độc giả đã chú ý xem bài viết, sẽ hữu ích hơn khi được chia sẻ ra toàn cộng đồng.

Thứ Bảy, 14 tháng 7, 2018

Tỏi đen là gì? | Công dụng của tỏi đen | Tỏi đen Vietkiga tại Quy Nhơn

TỎI ĐEN LÀ GÌ?

Tỏi đen được tạo ra do tác động của nhiệt độ, độ ẩm trong thời gian thích hợp. Các phản ứng chuyển hóa nội sinh trong tỏi sẽ liên tục chuyển hóa các chất có trong tỏi tươi làm tăng hàm lượng các acid amin, hàm lượng đường (Chủ yếu là đường fructose), kháng sinh tự nhiên và nhiều hoạt chất sinh học quý giúp chống lão hóa, cân bằng các chức năng hoạt động của cơ thể. Những hoạt chất sinh học này trong tỏi tươi không có hoặc có nhưng không bền, dễ bay hơi làm giảm tác dụng của tỏi.
Bản thân tỏi là một loại thực phẩm, dược liệu đa dụng, được sử dụng từ rất lâu trong đời sống con người. Khi lên men thành tỏi đen, tác dụng của tỏi càng tăng lên gấp bội giúp tỏi đen xứng đáng là VUA THỰC DƯỢC. Nó có khả năng can thiệp sâu vào các hoạt động của tế bào theo quy luật tự nhiên, không gây tác dụng phụ. Tỏi đen đầy đủ các công dụng như trong tỏi tươi, sự đặc biệt của tỏi đen đó là hàm lượng các dược chất trong tỏi đen cao gấp từ 3 đến 8 lần trong tỏi tươi. Ngoài ra nó có 1 số ưu điểm vượt trội như: phòng, chống, hỗ trợ điều trị ung thư; giúp bảo vệ chức năng gan, ngăn ngừa xơ gan, viêm gan; tốt cho hệ thống tim, mạch ngăn ngừa đột quỵ; cân bằng đường huyết; tăng sức đề kháng cho cơ thể. Do hàm lượng dược tính trong tỏi đen cao hơn tỏi thường rất nhiều, lại có ưu điểm dễ sử dụng, phù hợp với mọi đối tượng nên tỏi đen được coi là siêu thực phẩm của thế kỷ 21.

CÔNG DỤNG TỎI ĐEN

1.Thành phần dinh dưỡng của tỏi đen
Quá trình lên men không những không làm mất đi thành phần dược lý vốn rất quý của tỏi tươi mà còn tăng sinh các hợp chất này cao gấp 8- 10 lần so với tỏi tươi. Những thành phần quý có thể tìm thấy trong tỏi đen được kể đến như 18 loại
axit amin, S-allyl cysteine, diallyl disulfide và diallyl trisulfide…. Đây là những hoạt chất sinh học quan trọng rất tốt cho sức khỏe con người. S-allyl cysteine là hoạt chất rất có lợi cho cơ thể chống lại bệnh ung thư, diallyl disulfide và diallyl trisulfide tác dụng hạ huyết áp, hạ cholesterol... Những hoạt chất này không dễ tìm thấy trong thực phẩm khác nhưng lại rất dồi dào ở tỏi đen.
2. Tác dụng sinh học của tỏi đen
Thành phần hóa học của tỏi đen chứa chủ yếu các axit amin, peptide, protein, enzyme, glycoside, vitamin,… Các thành phần quý trong tỏi đen đều cao gấp nhiều lần tỏi thường. Qua nhiều nghiên cứu khoa học trên thế giới và trong nước, tỏi đen không những là một thực phẩm quý bởi thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng cao mà còn chứa nhiều hoạt chất có công dụng phòng, chữa bệnh hiệu quả.
a. Chống oxy hóa
Các nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất chống oxy hóa trong tỏi đen cao hơn rất nhiều lần so với tỏi tươi. Do đó, tỏi đen có khả năng chống oxy hóa cao giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tổn hại do các gốc tự do sản sinh thông qua các quá trình trao đổi chất bình thường trong cơ thể hoặc từ các tác nhân độc hại bên ngoài như khói bụi, rượu bia, thuốc lá, cafein và thậm chí là rau xanh chứa các chất phenol ăn hàng ngày mang lại. Với tác dụng như vậy tỏi đen trở thành loại thực phẩm lý tưởng hỗ trợ điều trị các bệnh mãn tính (gây ra do các tế bào bị hư tổn do các gốc tự do) như Alzheimer, bệnh tim, các vấn đề về hệ tuần hoàn, đái tháo đường và rất nhiều bệnh mãn tính khác [5], [6].
b. Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư
Trong quá trình lên men tỏi đen đã sản sinh sulfur hữu cơ, là một dẫn xuất của carbonat có hoạt tính mạnh trong ức chế quá trình peroxy hóa lipit hơn hẳn so với tỏi thường. Các dịch chiết từ tỏi đen có tác dụng kháng mạnh tế bào khối u, giúp hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả bằng con đường kích thích đáp ứng miễn dịch, từ đó loại bỏ khả năng di căn của các tế bào khối u. Các hoạt chất có trong tỏi đen có khả năng làm ức chế sự phát triển của một loạt các dòng tế bào ung thư bằng cách thay đổi chu kì tế bào và gây ra sự lão hóa sớm (apoptosis) tế bào ung thư. Đối với bệnh ung thư đại tràng, tỏi đen có khả năng ức chế sự tăng trưởng và thúc đẩy quá trình tự lão hóa của các tế bào ung thư đại tràng HT29 thông qua ức chế các tín hiệu nội bào phosphatidylinositol 3- kinaseprotein kinase B (PI3K/Akt) [2].
Theo kết quả nghiên cứu khoa học công bố năm 2012 trên tạp chí Molecular Medicine Report, tỏi đen có khả năng ức chế tế bào ung thư dạ dày, giảm kích thước, trọng lượng của các khối u ác tính; điều hòa miễn dịch và chống oxy hóa [8]. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra 70% chất chiết xuất tỏi đen có thể gây độc cho các tế bào ung thư như A549 (ung thư phổi), MCF-7 (ung thư vú), AGS (ung thư dạ dày) và HepG2 (ung thư gan) [4].
c. Giảm mỡ máu
Tỏi đen có chứa các hợp chất của lưu huỳnh có tác dụng chống oxy hóa cao S-allycyl-L-cysteine, Alline, Isoalliin… làm hạ cholesterol bằng cách gia tăng sự đào thải choslesterol và giảm hấp thu cholesterol xấu qua ruột, qua đó làm giảm nồng độ lipid trong máu. Ngoài ra, allicin kích thích sự giãn nở của mao mạch, giúp máu lưu thông, thúc đẩy tuần hoàn máu, oxy và dưỡng chất được cung cấp đến khắp cơ thể, giảm cảm giác ê ẩm, cơn đau. Các hoạt chất trong tỏi đen có tác dụng chống đông máu, ngăn không cho các tiểu cầu đóng thành cục, giảm chứng cao huyết áp, thiếu máu não và tim mạch [3].
d. Bảo vệ tế bào gan
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Hàn Quốc, hiện nay, tỏi đen là loại dược liệu quý có khả năng bảo vệ, cải thiện chức năng gan và ức chế việc gây tăng cao men gan. Thậm chí, ngay kể cả với chế độ ăn uống nhiều chất béo, tỏi đen cũng giúp người bệnh chăm sóc tốt hơn lá gan của mình. Đây chính là lí do, các nhà khoa học của Viện nghiên cứu sinh học, Khoa Dược Đại Học Quốc gia Chungbuk – Hàn Quốc đề nghị bổ sung tỏi đen trong chế độ ăn uống hàng ngày, nhằm hỗ trợ điều trị tốt cho các tổn thương ở gan [7].
e. Điều hòa miễn dịch, tăng cường sức đề kháng
Ở trong tỏi đen, S-allylcysteine hỗ trợ sự hấp thu, chuyển hóa allicin dễ dàng hơn, do đó thúc đẩy mạnh mẽ khả năng tự bảo vệ cơ thể chống vi khuẩn, virus, nấm. Ngoài ra, tỏi đen còn giúp cải thiện một số chức năng về trí nhớ và hệ thần kinh thông qua khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ của mình.
Tiểu đường (đái tháo đường) là một căn bệnh mãn tính trong đó cơ thể bị rối loạn chuyển hóa chất đường do không sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng được insulin. Thông thường, các loại chất đường, tinh bột và chất dinh dưỡng khác được phân tách ra thành glucose và được máu luân chuyển đến các tế bào.
Các tế bào sử dụng Insulin – một hormone do tuyến tụy tiết ra, có tác dụng chuyển hóa glucose thành năng lượng. Nếu như không đủ lượng insulin do tuyển tụy bị tổn thương hoặc insulin không được sử dụng đúng cách, đường glucose sẽ tăng cao trong máu và đến một mức nào đó (quá ngưỡng hấp thụ của thận) thì lượng đường bên trong máu sẽ bị đào thải qua nước tiểu gây ra bệnh đái đường.
Để giải quyết vấn đề này, tỏi đen là lựa chọn rất tốt, hàm lượng Insulin trong tỏi đen VIETKIGA rất cao giúp bổ sung lượng Insuline cho cơ thể bạn cùng với đó, hàm lượng kháng sinh tự nhiên và các hoạt chất sinh học có trong tỏi đen sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp tuyến tụy phục hồi nhanh chóng, tăng khả năng chuyển hóa đường thành năng lượng và giúp ổn định các rối loạn chuyển hóa của tuyến tụy, cân bằng đường huyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Vượng và CS (2015). Nghiên cứu lên men tỏi đen từ tỏi trắng xã Quảng Hòa, Quảng Trạch,Quảng Bình. Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình, số 1.
2. Dong, M., Yang, G., Liu, H., Liu, X., Lin, S., Sun, D., Wang, Y. (2014). Aged black garlic extract inhibits HT29 colon cancer cell growth via the PI3K/Akt signaling pathway. Biomedical Reports, 2(2), 250–254.
3. Ha, A. W., Ying, T., & Kim, W. K. (2015). The effects of black garlic (Allium satvium) extracts on lipid metabolism in rats fed a high fat diet. Nutrition Research and Practice, 9(1), 30–36.
4. Kimura, Shunsuke et al (2017). Black garlic: A critical review of its production, bioactivity, and application. Journal of Food and Drug Analysis , Volume 25 , Issue 1 , 62 - 70
5. Lee, Y.-M., Gweon, O.-C., Seo, Y.-J., Im, J., Kang, M.-J., Kim, M.-J., & Kim, J.-I. (2009). Antioxidant effect of garlic and aged black garlic in animal model of type 2 diabetes mellitus. Nutrition Research and Practice, 3(2), 156–161.
6. Sook Choi, Han Sam Cha, Young Soon Lee (2014). Physicochemical and Antioxidant Properties of Black Garlic. Molecules 2014, 19(10), 16811-16823.
7. Shin, J. H., Lee, C. W., Oh, S. J., Yun, J., Kang, M. R., Han, S.-B., … Kang, J. S. (2014). Hepatoprotective Effect of Aged Black Garlic Extract in Rodents. Toxicological Research, 30(1), 49–54.
8. Wang, X., Jiao, F., Wang, Q., Wang, J., Yang, K., Hu, R. ... Wang, Y. (2012). Aged black garlic extract induces inhibition of gastric cancer cell growth in vitro and in vivo. Molecular Medicine Reports, 5, 66-72.

Thứ Năm, 12 tháng 7, 2018

Những kiến thức về tỏi đen | Tỏi đen Vietkiga tại thực phẩm dinh dưỡng Hoxudo Quy Nhơn

SƠ LƯỢC VỀ TỎI

Từ hàng ngàn năm xưa những người xây Kim tự tháp đã biết ăn tỏi để lấy sức mạnh, rồi đến các chiến binh La Mã ăn tỏi để chữa bệnh cúm. Các vận động viên Olympic Hy Lạp cổ đại cũng dùng nó để cải thiện sức bền. Còn trong Thế chiến thứ nhất, nhiều người lính đã sử dụng tỏi như một loại thuốc kháng sinh.
Tỏi có tên khoa học Allium sativum, được sử dụng phổ biến trên thế giới từ hơn 4000 năm trước. Khi dùng làm gia vị, thực phẩm- có tác dụng kích thích tiêu hóa….Khi dùng như một vị thuốc chữa bệnh: Giúp chữa rối loạn chuyển hóa, viêm khớp, tiểu đường, cảm lạnh..… Những nghiên cứu gần đây của khoa học hiện đại đã phát hiện thêm nhiều công dụng của tỏi như: ức chế, tiêu diệt tế bào ung thư, hạ huyết áp, giảm cholesterol máu, phòng ngừa trụy tim mạch, ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh... ta có thể kể một số công dụng phổ biến của tỏi tươi như:
1. Cảm cúm
2. Đầy bụng, khó tiêu
3. Ho, viêm họng
4. Thấp khớp, đau nhức xương
5. Tiểu đường
6. Huyết áp cao, tụ huyết khối
7. Tỏi chống ung thư,
8. Đặc tính sát khuẩn
9. Giảm sưng tấy; chữa vết thương do muỗi đốt
10. Có tác dụng giống như thuốc kháng sinh
11. Có vai trò như một loại Viagra
Mặc dù tỏi có rất nhiều công dụng nhưng không phải ai, không phải lúc nào cũng có thể sử dụng bởi tỏi tươi có vị cay, mùi hôi nồng đặc trưng, ngay cả khi nấu chín vẫn còn, khi ăn xong sẽ lưu rất lâu trong hơi thở và mùi cơ thể, nhất là những người nhiều mồ hôi. Ngoài ra, khi dùng tỏi tươi với số lượng nhiều sẽ kích ứng dạ dày, gây khó chịu, ảnh hưởng không tốt đến tiêu hóa, nhất là hệ vi sinh đường ruột sẽ giảm hoạt động.
Điểm yếu này khiến phụ nữ, trẻ nhỏ thường khó sử dụng, đối với người có sở thích ăn tỏi cũng sẽ khó khăn trong giao tiếp và nếu phải dùng nhiều để chữa bệnh thì tỏi tươi vẫn gây ra tác dụng phụ như nóng trong, tiêu hóa kém,…

Thứ Tư, 11 tháng 7, 2018

Để không bị ung thư phải hiểu đại tràng của bạn

ĐỂ KHÔNG BỊ UNG THƯ PHẢI HIỂU ĐẠI TRÀNG CỦA BẠN


MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ĐẠI TRÀNG TRONG CƠ THỂ CON NGƯỜI






Đau dạ dày, viêm khớp, tiểu đường, ung thư...... chỉ là những biểu hiện của sự mất cân bằng cơ thể. Nguyên nhân sâu xa của việc mất cân bằng cơ thể chính là thói quen ăn uống, sinh hoạt của mỗi cá nhân. Muốn không bị bệnh, nhất là ung thư, hãy hiểu cơ thể mình và giúp cơ thể mình tự thanh lọc, tự cân bằng lại bằng những thực phẩm có ngay trong bếp mọi nhà và một lối sống lành mạnh. Chúng tôi xin giới thiệu với quý vị ý kiến của Lương y Nguyễn Hữu Khai về vấn đề đại tràng, một trong 3 yếu tố quan trọng giúp cơ thể luôn khỏe mạnh nếu biết giữ gìn.

Trong buổi giao lưu trực tuyến "Người Việt ăn gì để không chết?", lương y Nguyễn Hữu Khai đã phân tích những sai lầm trong ăn uống của con người dẫn đến nguy cơ ung thư.
Dưới đây là phần trả lời của lương y Nguyễn Hữu Khai về những sai lầm trong ăn uống của con người dẫn đến việc tự đầu độc đại tràng của mình. Ông nhấn mạnh: Muốn không bị ung thư, cần biết thương cảm 2 mét đại tràng mà quan tâm đến nó.

Ung thư có rất nhiều nguyên nhân gây nên, không có một cách tổng hợp nào để ngừa toàn bộ các nguyên nhân gây nên. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có những cách cơ bản để phòng ngừa những bệnh ung thư thường gặp.
Tôi xin trình bày một khía cạnh phòng ngừa như sau:
Ông bà ta vẫn dạy: “Bệnh từ miệng vào, vạ từ dạ ra”. Nếu như chúng ta quan tâm đến việc ăn uống hợp lý và khoa học thì không chỉ ngừa được ung thư mà còn ngừa được hầu hết các bệnh.

Khi phẫu thuật 280 tử thi các nhà khoa học đã nhận thấy trong đó có 240 tử thi đại tràng bị biến dạng, bên vách trong đại tràng có bám rất nhiều các cục to, cứng như đá.
Cùng với những kiến thức đã nghiên cứu các nhà khoa học khẳng định rằng: “Chúng tôi có thể hoàn toàn tự tin mà công bố rằng hơn 90% những căn bệnh hành hạ con người là do táo bón. Bởi, những chất xỉ đáng lẽ phải thải ra kịp thời nhưng lại tích tụ trong cơ thể chúng ta". Trong cuốn sách Điều trị ung thư của bác học Golzen người Đức có đoạn nói rằng: “Ung thư là sự trả thù của tự nhiên, bởi con người sử dụng thức ăn sai lầm.
Trong 10.000 trường hợp ung thư thì 9.999 trường hợp là do sự đầu độc từ phân của chính mình. Chỉ có 1 trường hợp là do sự biến đổi mà thoái hóa mà thôi".
Chúng ta cần phải quan tâm đến bộ máy tiêu hóa của chính mình. Đơn cử một phần trong đoạn cuối của hệ thống tiêu hóa đó là đại tràng cũng có biết bao điều cần lưu ý.
Đại tràng của chúng ta dài khoảng 2m, được cấu trúc 4 lớp. Bên trong đại tràng có rất nhiều vi khuẩn, tổng số có khoảng hơn 500 loại vi khuẩn sống trong đại tràng. Trong đó, hầu hết là vi khuẩn có lợi.
Đại tràng có nhiệm vụ biến các chất xơ thành các loại axit amin, vitamin và các chất khoáng cần thiết cho cơ thể. 
Các loại vi khuẩn luôn sinh ra và chết đi trong đại tràng. Mỗi ngày có 17.000 tỷ con vi khuẩn được đẩy ra theo phân. Số lớn vi khuẩn có lợi luôn lấn át làm vi khuẩn gây bênh không phát triển và không gây bệnh được.
Việc sinh sôi phát triển của vi khuẩn tạo ra nhiệt làm ấm đại tràng và toàn bộ khung bụng. Đồng thời, làm ấm những dòng máu chảy qua khung bụng rồi đem đi sưởi ấm các nơi khác.
Người xưa coi đại tràng là một lò sưởi ấm cơ thể trong việc phát triển và hoạt động của vi khuẩn có lợi trong đại tràng cũng ức chế sự phát triển của các tế bào lạ (còn gọi là tế bào ung thư). Chỉ vậy thôi cũng đã thấy sự quan trọng của các loại vi khuẩn có lợi trong đại tràng.
Thế mà chúng ta thường không để ý tới nó, không chăm lo nuôi dưỡng nó mà nhiều khi còn thẳng tay tiêu diệt nó. Ví dụ: Khi bị viêm nhiễm trùng nhẹ có nhiều cách để chữa nhưng người ta thường dùng kháng sinh uống cho nhanh khỏi.
Thuốc kháng sinh khi vào đại tràng đã làm chết hầu hết các vi khẩn có lợi. Nhiều người dung kháng sinh dài ngày đã làm cho vi khuẩn có lợi chết hầu hết mà không hồi phục được. Cho nên cứ phải uống men tiêu hóa mới tiêu hóa được.
Vi khuẩn có lợi trong đại tràng mỗi ngày chỉ cần chúng ta cung cấp vài chục gram chất xơ để nó sinh sống và phát triển. Thế nhưng, nhiều người không cung cấp đủ cho nó.
Có những người còn có quan niệm rằng trong điều kiện đầy đủ, đồ ăn thường ép và tinh lọc cho nhẹ nhàng và bổ dưỡng. Có những người mỗi bữa ăn chỉ vài lát thịt, một lát bánh mì với bơ sữa.
Về dinh dưỡng có thể đủ nhưng sau mỗi bữa như thế thì gần như không tạo thành phân mà chỉ tồn tại một lớp váng phân bên trong đại tràng. Những váng phân này bám vào vách đại tràng giống như người ta trát dần các lớp vữa lên tường.
Cứ như thế một thời gian dài các cục phân bám ở vách đại tràng ngày một to lên. Tới tuối 40 trở đi, nhiều người bên trong đại tràng có những cục phân to như hạt nhãn, rắn như đá, bám vào vách đại tràng làm đại tràng rúm lại, gây cản trở lưu thông tiêu hóa.

Ngoài ra, do cách ăn uống như trên cũng không có chất xơ cung cấp cho vi khuẩn có lợi làm nó chết dần di.
Đồ ăn được đưa vào dạ dày sau 3 đến 4h thì đã được chuyển hết xuống ruột. Khi đồ ăn được chuyển vào đại tràng thì sự chuyển dịch rất chậm chạp, qua 2m đại trang phải mất từ 18h-21h. Sau đó, tạo thành phân đọng ở đoạn xích ma đại tràng.
Trong phân có rất nhiều độc tố tích từ đồ ăn nước uống với hàm lượng thấp cho nên chúng ta không bị ngộ độc. Những độc tố này được hệ thống tiêu hóa đào thải ra ngoài.
Tuy nhiên, nhiều người có thói quen nhịn đại tiện hoặc táo bón không đại tiện hàng ngày được. Những độc tố ở phân sẽ thấm vào mạch máu rồi trở về gan, tạo thành các u cục trong gan làm cho mặt gan thô, làm giảm chức năng gan và gây nhiều bệnh khác.
Đã đến lúc chúng ta cần phải cảm thương cho 2 mét đại tràng tội nghiệp mà quan tâm đến nó. Muốn cho khỏe mạnh phải ăn ngon, ngủ say và làn da mịn màng tươi trẻ và phòng ngừa ung thư thì tuyệt đối không để bị táo bón.
Xem thêm: Ngũ vị thanh kháng sinh tự nhiên.

Thứ Năm, 17 tháng 5, 2018

Sử dụng chất xơ đúng cách | Ăn đúng khối lượng chất xơ như mong muốn

SỬ DỤNG CHẤT XƠ ĐÚNG CÁCH

Hầu hết thức ăn có nhiều chất xơ cũng rất tốt cho bạn vì nhiều lý do khác. Ví dụ, ăn trái cây, rau xanh và ngũ cốc, chúng giàu chất xơ nhưng cũng giàu vitamin và nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu khác. Nói cách khác, nếu bạn dùng một bữa ăn giàu chất xơ, không chỉ bạn bảo vệ được sức khỏe của bạn bằng chất xơ ăn vào mà còn bởi vì bạn hấp thu được những chất dinh dưỡng cần thiết khác.
Vì vậy, sử dụng chất sơ đúng cách là một cách giúp bạn có được sức khỏe toàn diện.
Giữa mặt tốt và mặt không tốt, giữa ưu điểm và nhược điểm, bạn cần phải biết cân bằng để thu được lợi tối đa và cắt giảm bớt tai hại. Một số đối tượng vừa cần ăn chất xơ, ví dụ người già hay táo bón cần ăn chất xơ, nhưng lại vừa không cần ăn chất xơ, người già bị loãng xương cần hạn chế chất xơ, thì câu hỏi đặt ra là ăn hay không ăn? Đáp án là hãy sử dụng chất xơ ưu tiên theo ý định điều trị hoặc mục đích sức khỏe của bạn.
Trung bình, một người bình thường và không rơi vào đối tượng đặc biệt, bạn nên ăn từ 28 - 30g chất xơ trong một ngày. Với người béo phì, bạn cần phải ăn tăng lên, từ 30 - 40g chất xơ trong ngày. Nếu để điều trị táo bón, bạn cần ăn hoặc uống gấp từ 2 - 3 lần số lượng này.
Hàm lượng thấp của chất xơ là 10g trong 1 ngày (chỉ bằng 1/3 nhu cầu thông thường) để thu được các tác dụng có lợi mà vẫn chưa chạm vào ngưỡng gây hại.

Nhưng đọc đến đây lại có một rắc rối nho nhỏ: chất xơ tính theo gam, trong khi đó ngoài chợ lại không bán chất xơ dạng tinh chế? Vậy bạn sẽ tìm chất xơ ở đâu? Làm cách nào để ăn được chất xơ đúng theo khối lượng mong muốn?

ĂN CHẤT XƠ ĐÚNG KHỐI LƯỢNG MONG MUỐN


Hiện nay, chất xơ xuất hiện dưới 2 dạng. Dạng thứ nhất, chất xơ tự nhiên, rẻ tiền, tốt nhất, tồn tại ở trong rau củ quả. Thứ chất xơ này an toàn và tiện dụng vì vừa ăn thức ăn lại vừa bổ sung chất xơ luôn. Lợi cả đôi đường. Dạng thứ hai, chất xơ tinh chế được đóng gói như tinh bột mầm đậu nành, tinh bột mầm đậu xanh plus. Thứ chất xơ này tinh, dễ tính khối lượng, bổ sung chính xác nhu cầu. Nhưng có nhược điểm là chi phí cao, bạn cần nhớ uống đúng theo lịch trình hàng ngày.


Còn nếu bạn chọn rau củ quả, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn ngay sau đây. Bởi rau củ quả vẫn là nguồn chất xơ vô tận nhất, mặt khác, chúng vừa có chất xơ hòa tan lại vừa có chất xơ không hòa tan, sẽ tận dụng tối đa công dụng của nhóm chất này.


Trong những thứ quả giòn, ngọt, có khá nhiều tinh bột và khá nhiều sợi xơ, hàm lượng xơ sẽ vào khoảng 3 - 5g trong 1 quả. Ví dụ táo (loại quả to như táo tây chứ không tính táo ta, quả nhỏ), mận (loại to, loại nhỏ thì cứ 3 - 5 quả bằng 1 quả táo), dứa, ổi, lê... chỉ cần ăn 1 quả, bạn sẽ thu được từ 3 - 5g chất xơ. Như vậy, chỉ cần ăn 5 quả táo trong 1 ngày bạn đã có đủ chất xơ.

Trong những thứ quả mềm, ngọt, nhũn như xoài, bơ, nho, na... cứ 1 quả ăn được sẽ có khoảng 1 - 2g chất xơ. Và nếu có đủ lượng chất xơ trong 1 ngày, bạn phải ăn khá nhiều. Ví dụ, thu được 20g chất xơ bạn sẽ cần phải ăn 10 quả bơ. Lượng bơ này quá nhiều vì có thể sẽ làm tăng chất béo cho cơ thể bạn.

Khi ăn, muốn thu được chất xơ, bạn cần ăn cả vỏ, nhưng nhớ phải rửa sạch và vệ sinh. Nếu bạn gọt vỏ, bạn sẽ mất khoảng 1/3 lượng chất xơ của nó.

Rau có vẻ nhiều chất xơ hơn. Trong 100g súp lơ chín ăn được có khoảng 7g chất xơ. Trong 100g bắp cải chín ăn được sẽ có khoảng 5g chất xơ. Trong 100g rau cải chín ăn được có khoảng 6 - 7g chất xơ. 
Trong 100g bí ngô chín ăn được có khoảng 5g chất xơ. Như vậy, nếu cần đủ chất xơ, bạn sẽ cần ăn đủ 300 - 500g rau trong 1 ngày. Với con số ước lượng nhanh như vậy, bạn sẽ suy ra được lượng rau cần dùng từ lượng chất xơ theo ý muốn.

CHIA SẺ VỀ THÁP DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI CHO MỘT NGƯỜI BÌNH THƯỜNG TRONG MỘT THÁNG



Thảo dược thiên nhiên 247 mong rằng mọi người sẽ biết tự chăm sóc cho bản thân và mọi người trong gia đình của mình được khỏe mạnh, hạnh phúc. Xin chân thành cảm ơn!

Thứ Ba, 8 tháng 5, 2018

10 CÔNG DỤNG TUYỆT VỜI CỦA MẦM ĐẬU NÀNH MANG LẠI

MẦM ĐẬU NÀNH NGUYÊN XƠ THẦN DƯỢC CHO SẮC ĐẸP

Khi bước sang tuổi 30, đôi khi bạn sẽ bất giác hỏi “có chuyện gì đang xảy ra với cơ thể mình vậy”. Đó là thời điểm cơ thể bắt đầu suy thoái. Cơ thể bao gồm xương khớp, hormone,… sẽ phát triển theo chiều hướng xấu, đó là quá trình lão hóa mà không có cách nào ngăn chặn được.
Nguyên nhân chính là do chức năng buồng trứng – nơi sản sinh ra hai nội tiết tố quan trọng là Estrogen và Progesteron hoạt động suy yếu dần và mất đi chức năng nội tiết. Trong đó, Estrogen có một vai trò quan trọng đối với có thể người phụ nữ. Nó tác động hầu hết các cơ quan, đặc biệt là xương khớp, hệ sinh dục nữ, hệ thần kinh và tim mạch. Khi Estrogen bị suy giảm sẽ làm xương khớp bị đau nhức, ham muốn tình dục bị suy giảm, tim mạch hoạt động kém,…
Câu hỏi đặt ra là làm cách nào để có thể làm chậm quá trình lão hóa, kéo dài tuổi thanh xuân cho phụ nữ? Đó là điều mà bất kỳ người phụ nữ nào cũng quan tâm và mong muốn tìm được một giải pháp hiệu quả nhất.
Và việc bổ sung Estrogen thực vật từ mầm đậu nành nguyên xơ chính là một sự lựa chọn hoàn hảo trong việc níu giữ tuổi thanh xuân, giữ gìn sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý nữ.

10 TÁC DỤNG THẦN KỲ CỦA MẦM ĐẬU NÀNH XỨNG ĐÁNG LÀ THẦN DƯỢC CHO SẮC ĐẸP PHỤ NỮ

1. Với mầm đậu nành, vòng 1 nở nang không còn là niềm ao ước. 
Một đôi gò bồng nở nang, săn chắc tự nhiên luôn là ước mơ của phụ nữ. Ngày nay, không cần phải dùng những biện pháp nguy hiểm, bạn hoàn toàn có thể tăng 3cm vòng 1 chỉ với việc chăm chỉ sử dụng mầm đậu nành. Bởi trong đậu nành có một lượng lớn Isoflavones một chất tương tự như hoocmon estrogen giúp nở ngực, bù đắp sự thiếu hụt estrogen ở nữ giới, kích thích phát triển lớp mỡ đệm và tăng cường sự săn chắc cho bầu ngực, hiệu quả kích thích cao gấp 5 lần so với sự phát triển thông thường.
2. Liệu pháp số 1 cân bằng nội tiết Estrogen.
Việc nghiên cứu của các nhà khoa học đã tìm ra thành phần isoflavon được chiết xuất từ mầm đậu nành có tác dụng cân bằng nội tiết tố nữ. Vì thế, ăn đậu phụ hoặc uống sữa đậu nành và các thực phẩm có nguồn gốc đậu nành rất tốt cho sức khỏe. Theo nghiên cứu, mỗi ngày các chị em cần hấp thu khoảng 40mg isoflavon mỗi ngày. Đối với chị em bị thiếu hụt nội tiết tố estrogen, có thể bổ sung hàm lượng isoflavon nhiều hơn, khoảng 50mg/ngày.
3. Chống lão hóa da, giảm nếp nhăn, chữa nám và tàn nhang hiệu quả.
Các nghiên cứu đã chứng minh khi hạt Đậu nành nảy mầm thì hàm lượng isoflavon đạt tới đỉnh điểm, lượng Vitamin E tăng cao, có sự hiện diện của Vitamin C (ở hạt bình thường không có). Các chất này có tác dụng chống lão hóa hữu hiệu.
Nhờ khả năng chống oxy hóa mạnh của mầm đậu nành, giúp ngăn ngừa các tổn thương ở tế bào do không khí ô nhiễm, hậu quả từ tia UV và quá trình lão hóa của cơ thể gây ra
Bên cạnh đó mầm đậu nành chứa những dưỡng chất đặc biệt như protid, lipid, glucid, khoáng vô cơ, các loại vitamin cần thiết trong quá trình chăm sóc da, giữ độ ẩm và lấy lại độ đàn hồi dù phụ nữ đang dưới sườn dốc.
Đặc biệt trong đậu nành còn chứa genistein, daidzein có cấu trúc tương tự hormon estrogen nên dễ dàng thẩm thấu vào sâu bên trong các lớp biểu bì, tái tạo da non, dần dần tiến tới xóa bỏ hoàn toàn các đốm đen, đốm nâu trên làn da “trứng cút”.
4. Giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, ung thư .
Theo một cuộc khảo sát, bổ sung 20 - 133g Protein từ đậu nành mỗi ngày có thể giúp giảm 7 - 10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể. “Dùng đậu nành là một phần của chế độ dinh dưỡng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim”, Wahida Karmally – Giám đốc dinh dưỡng tại Viện Nghiên cứu Irving – nói.
Còn theo Cơ quan Quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ (FDA), thêm 25g Protein từ đậu nành mỗi ngày có tác dụng giảm lượng chất béo bão hòa, qua đó giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Các nhà khoa học thuộc Hội mãn kinh ở Bắc Mỹ đã kết luận: Đậu nành và các chất chiết xuất từ đậu nành có tác dụng giảm huyết áp tâm trương, giảm cholesterol toàn phần, giảm cholesterol xấu (tức LDL-cholesterol), ngăn chặn sự tiến triển của các mãng xơ vữa, cải thiện tính đàn hồi của động mạch. Do đó, ở Mỹ, cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) từ năm 1999 đã cho phép dùng đậu nành để làm giảm nguy cơ động mạch vành.
Bên cạnh đó, Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành cũng có thể ức chế sự khởi phát ung thư. Chất Daidzein trong Protein đậu nành, nếu được sử dụng với liều cao sẽ có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, để phá hủy những chất có hại cho cơ thể, do đó có tác động lên việc giảm nguy cơ bị ung thư.
5. Mầm đậu nành giúp tăng cân hoặc giảm cân
Mầm đậu nành có thể giúp tăng cân hoặc giảm cân tùy theo cách sử dụng của mỗi người. Nếu bạn muốn tăng cân bạn hãy uống sau bữa ăn 20 phút, còn nếu muốn giảm cân bạn uống trước các bữa ăn 20 phút.
6. Điều trị, phòng ngừa ung thư vú
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ châu Á sử dụng sản phẩm từ đậu nành truyền thống từ khi còn nhỏ hoặc thanh thiếu niên, thực sự, giảm đáng kể nguy cơ ung thư vú.
Tác dụng phòng ngừa bệnh ung thư vú của đậu nành chủ yếu do thành phần isoflavon – có cấu trúc giống với estrogen được sản xuất bởi cơ thể chúng ta, nhưng yếu hơn. Isoflavone cạnh tranh liên kết với các thụ thể estrogen trong mô vú, ngăn chặn estrogen nội sinh phát triển -Do đó có thể ngăn ngừa tế bào ung thư vú phát triển.
7. Tác dụng chuyển hóa xương
Thống kê dịch tễ học cho thấy: Tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ châu Á thấp hơn rõ rệt so với phụ nữ ở các nước phương Tây. Kết quả này có liên quan tới sử dụng nhiều thức ăn chế biến từ đậu nành. SI (isoflarm của đậu nành) làm tăng mật độ khoáng tại các đốt sống 1,2 đến 1,4 lần (so sánh với phụ nữ dùng thức ăn ít có đậu nành). Ở chuột thực nghiệm, SI làm giảm nguy cơ loãng xương do ức chế hoạt tính của hủy cốt bào, nên có tác dụng hiệp đồng chống tiêu xương.
Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành.
8. Điều trị các chứng bệnh tiền mãn kinh
Triệu chứng của mãn kinh khởi đầu từ 3-5 năm trước khi mãn kinh thực sự, tiếp tục tăng vào tuổi mãn kinh và 4-5 năm sau mãn kinh, chỉ ngừng khi cơ thể thích nghi với cân bằng hormon mới.Các triệu chứng thường thấy là bốc hỏa, đổ mồ hôi, mất ngủ, trầm cảm, đái dầm, lão hóa da, rụng tóc, bệnh tim mạch, suy giảm nhận thức…
Liệu pháp thay thế hormon có hiệu lực cao nhưng cũng có nhiều tai biến (rối loạn nội tiết, ung thư…) nên không kéo dài quá 5 năm. Phụ nữ phương Đông, so với các nước phương Tây, ít phàn nàn về các rối loạn của mãn kinh. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các dân tộc phương Đông dùng nhiều đậu nành với nhiều cách chế biến khác nhau.
Gần đây, người ta phát hiện thấy trong hạt đậu nành có isoflarm còn gọi là estrogen thực vật (phytoestrogen); hoạt chất này góp phần làm cân bằng hormon ở phụ nữ mãn kinh, cải thiện rõ rệt các triệu chứng khác của tuổi mãn kinh như: Bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, trầm cảm, khô âm đạo…
9. Làm tóc dày và đen mượt hơn
Ngoài chứa hoạt chất Isoflavon, mầm đậu nành còn cung cấp một lượng không nhỏ protein, một chất cần thiết cho sự phát triển của tóc. Vì vậy, đối với những người có mái tóc thưa và mỏng khi sử dụng mầm đậu nành sẽ giúp tóc trở nên dày và mượt hơn. Đây là một trong những tác dụng của mầm đậu nành mà bạn nên biết để có một mái tóc chắc khỏe, đen mượt.
10. Tăng sự tự tin cho chị em phụ nữ
Theo như một nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy, hầu hết phụ nữ ngoài 35 tuổi sử dụng tinh chất mầm đậu nành đều sở hữu một làn da sáng mịn màng, mái tóc đen mượt, kinh nguyệt ngày càng đều đặn, giảm khô âm đạo. Điều này giúp chị em tự tin và hạnh phúc hơn khi tuổi thanh xuân đang dần trôi qua.
Với 10 tác dụng trên, mầm đậu nành nguyên xơ sẽ là liệu pháp hiệu quả giúp phụ nữ kéo dài tuổi thanh xuân, nhan sắc vẹn toàn cho một cuộc sống hạnh phúc tròn vẹn.

CÁCH SỬ DỤNG MẦM ĐẬU NÀNH SAO CHO HIỆU QUẢ NHẤT


Với công dụng làm đẹp tinh chất mầm đậu nành thì các bạn chỉ cần sử dụng trong vòng 1 tháng là đã có thể mang lại một làn da khỏe mạnh, trắng mịn.

Đặc biệt chúng có thể sử dụng trong thời gian dài mà lại không hề gây hại cho cơ thể vì vậy các bạn cứ yên tâm sử dụng sản phẩm như là một loại thực phẩm hàng ngày. Việc làm đẹp và duy trì sức khỏe luôn là điều cần thiết cho bất cứ ai đặc biệt rất tốt cho phụ nữ ngoài 30.
Ngoài ra chế độ nghỉ ngơi và làm việc hợp lý, rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với sức khỏe là yếu tố giúp chúng ta có một cơ thể khỏe mạnh. Thảo dược thiên nhiên 247 chúc các bạn có một cuộc sống tươi đẹp, chân thành cảm ơn.


Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2018

Công dụng của tinh nghệ mật ong | Thực phẩm dinh dưỡng Hoxudo tại Quy Nhơn

10 CÔNG DỤNG CỦA TINH NGHỆ MẬT ONG

1. Tinh bột nghệ giúp ngăn ngừa ung thư:
Hoạt chất curcumin có trong tinh bột nghệ có thể giúp ngăn ngừa, ngăn chặn sự phát triển và thậm chí có thể phá hủy các tế bào gây nên bệnh ung thư tiền liệt tuyến. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra các thành phần có trong tinh bột nghệ chính là “trợ thủ” đắc lực nhất trong việc bảo vệ và chống lại các khối u do bức xạ gây ra. Hơn nữa, nó cũng có tác dụng phòng ngừa, chống lại các tế bào khối u gây bệnh cầu, ung thư ruột kết và ung thư vú.
2. Điều trị bệnh viêm khớp:
Với tác dụng kháng viêm có trong tinh bột nghệ chính là tác nhân tuyệt vời để điều trị triệt để viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp. Ngoài ra, các chất chống oxy hóa có trong tinh bột nghệ sẽ giúp phá hủy các gốc tự do tồn tại trong cơ thể con người.
3. Kiểm soát bệnh tiểu đường:
Một tác dụng của tinh bột nghệ rất tuyệt vời đó là chúng có khả năng kiểm soát bệnh tiểu đường mà cụ thể là tiểu đường tuýp 2 bằng cách trung hòa lượng insulin. Hơn nữa tinh bột nghệ còn có thể kiểm soát đường huyết và làm tăng tác dụng của các loại thuốc dùng để điều trị bệnh tiểu đường.
4. Giảm cholesterol trong máu:
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng công dụng của tinh bột nghệ có thể làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết thanh. Bởi như bạn đã biết, cholesterol cao có thể dẫn đến một loạt các vấn đề nghiêm trọng khác về sức khỏe. Do đó, hãy duy trì thói quen sử dụng nghệ mỗi ngày để điều hòa cholesterol, phòng ngừa các bệnh về tim mạch bạn nhé.
5. Tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể:
Trong nghệ có chứa một hoạt chất gọi là lipopolysaccharide, giúp kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể. Với tác dụng kháng khuẩn, kháng virus và kháng nấm có trong tinh bột nghệ còn giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Nếu bạn bị cảm lạnh, ho hay cảm cúm, hãy trộn một thìa cà phê tinh bột nghệ vào một cốc sữa ấm và uống mỗi ngày một lần, bạn sẽ thấy hiệu quả rõ rệt đấy.
6. Tinh bột nghệ phục hồi vết thương:
Trong tinh bột nghệ có hoạt chất sát trùng và kháng khuẩn tự nhiên nên được sử dụng như một chất khử trùng cực hiệu quả. Nếu chẳng may bị thương ngoài da, bạn hãy rắc một ít tinh bột nghệ lên vết thương, với tác dụng của tinh bột nghệ chúng sẽ giúp vết thương của bạn nhanh lành hơn và không để lại sẹo. Hơn nữa, tinh bột nghệ cũng được dùng để điều trị bệnh vảy nến và một số bệnh viêm da khác.
7. Kiểm soát cân nặng:
Bạn biết không? Tinh bột nghệ chính là thành phần lý tưởng trong việc duy trì và kiểm soát trọng lượng của cơ thể đấy. Một số thành phần có trong nghệ sẽ giúp phân hủy chất béo trong chế độ ăn uống hàng ngày của bạn. Nếu bạn muốn giảm cân, hay đơn giản là duy trì trọng lượng cơ thể, hãy uống một muỗng cà phê bột nghệ trước mỗi bữa ăn hàng ngày nhé.
8. Ngăn ngừa bệnh Alzheimer:
Thêm một công dụng của tinh bột nghệ rất tuyệt vời đó là khả năng ngăn ngừa bệnh Alzheimer - chứng suy giảm nhận thức hay mất trí nhớ mà bất cứ ai cũng có thể mắc phải. Các hoạt chất có trong củ nghệ sẽ giúp loại bỏ các mảng bám tích tụ và tăng cường lượng oxy trong não. Do đó có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh Alzheimer.
9. Tinh bột nghệ cải thiện chức năng tiêu hóa:
Các thành phần chính có trong củ nghệ có khả năng kích thích túi mật để sản xuất mật và làm giảm các triệu chứng đầy hơi, khó tiêu. Ngoài ra, tinh bột nghệ cũng rất hữu ích trong việc điều trị các dạng bệnh viêm ruột, bao gồm cả viêm loét đại tràng.
10. Ngăn ngừa bệnh gan:
Theo nghiên cứu của các chuyên gia, tinh bột nghệ sẽ giúp tăng lượng mật và làm thanh lọc gan, giúp trẻ hóa các tế bào gan và tiếp thêm năng lượng để chúng loại bỏ các độc tố. Hơn nữa nghệ còn có khả năng tăng cường sinh lực và cải thiện lưu thông máu rất tốt.
Với những lợi ích sức khỏe tuyệt vời mà tác dụng của tinh bột nghệ mang lại, việc bổ sung thêm loại thảo dược mạnh mẽ này trong chế độ ăn uống là một trong những điều tốt nhất bạn có thể làm để cải thiện chất lượng cuộc sống của chính mình. Bạn có thể sử dụng chúng trong các món ăn hàng ngày, như làm các món cà ri, các món xào, chiên, salad hay đơn giản là thêm vào sinh tố, hoặc pha với mật ong, sữa nóng đều rất tốt nhé.

Liên hệ đặt mua sản phẩm tinh bột nghệ:
Hotline: 01656 034 592 (Ms. Hoa)
Facebook: thaoduocthiennhien247
Website: www.hoxudo.com